Học thiết kế đồ họa chuyên nghiệp

Sử dụng hiệu quả các phần mềm đồ họa như Adobe Photoshop, Adobe Illustrator, Adobe InDesign, Corel Draw...

Giáo trình học Adobe Illustrator

Hướng dẫn cách làm việc với Adobe Illustrator, giáo trình học Illustrator từ cơ bản đến nâng cao.

Học Adobe Photoshop căn bản

Các kiến thức cơ bản cho người mới học Photoshop

Hiển thị các bài đăng có nhãn GIỚI THIỆU. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn GIỚI THIỆU. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Sáu, 12 tháng 8, 2016

Lịch sử phát triển Adobe Photoshop phiên bản CS1 đến CS6

1. 2003 – PHOTOSHOP CS
Photoshop CS đầu tiên sử dụng các CDS (hệ thống ngăn chặn giả mạo) đã công nhận và từ chối cho phép sao chép của tiền giấy.

Phiên bản này hỗ trợ cho các ngôn ngữ web khác nhau, bao gồm JavaScript, cũng là mới trong phiên bản này.

Nhóm lớp đã được giới thiệu với phiên bản này, trong đó cho phép các lớp khác nhau được nhóm lại với nhau để tác động được áp dụng cho những đối tượng khác.


2. 2005 – PHOTOSHOP CS2
Layers và Layer Palette là những khu vực đáng chú ý. Các “liên kết” cột đã được gỡ bỏ vì CS2 bao gồm một nút liên kết thay vì các chuỗi nhỏ bên cạnh mỗi lớp. Các tính năng “Smart Object” đã được giới thiệu, cho phép người sử dụng để mở rộng quy mô một lớp lên mà không làm giảm chất lượng hình ảnh.


3. 2007 – PHOTOSHOP CS3
Xử lý nhanh hơn có lẽ là tính năng đáng chú ý nhất của phiên bản này năm 2007.Phiên bản này tập trung nâng cấp các công cụ hiện có của nó thay vì tập trung vào những cái mới.
Tính năng mới đáng chú ý nhất là tối ưu hóa đồ họa cho các thiết bị di động, một tính năng mà nhiều nhà thiết kế web tập trung vào thiết kế điện thoại di động cảm thấy hài lòng. Phiên bản này cũng thấy cập nhật tính năng đáng kể cho Adobe Camera RAW, một công cụ chọn nhanh, thay đổi độ sáng, độ tương phản,  chuyển đổ màu sắc.
Việc nhân bản trở thành dễ dàng hơn trong CS3 với sự ra đời của các bảng Clone Source, tăng các tùy chọn có sẵn cho các công cụ Clone Stamp trong một bảng màu dễ dàng sử dụng.

4. 2008 – PHOTOSHOP CS4
Tính năng Masks và điều chỉnh bảng điều khiển đã được bổ sung, làm cho làm việc với Masks dễ dàng hơn. CS 4 cũng bị xử lý với các cạnh trên Masks hiệu quả hơn.Tùy chỉnh màu sắc là một bước tiến rất lớn với bản phát hành này.
Giao diện người dùng được đơn giản hoá đáng kể trong CS4. Sự hỗ trợ của các tài liệu kèm theo đã giúp cho người dùng  dễ dàng tiếp cận, sử dụng và các công cụ chính đã được thêm vào thanh tiêu đề để dễ truy cập. Nhanh chóng truy cập cho hoạt động phổ biến đã được làm sẵn có trong khu vực bảng điều khiển.

5. 2010 – PHOTOSHOP CS5
Adobe Photoshop CS5 Extended là là bản photoshop với nhiều tính năng mới, giải pháp tuyệt đỉnh cho các tác vụ xử lý ảnh số cao cấp, cung cấp mọi tính năng phối ghép và biên tập vốn có trong Adobe Photoshop CS5 cộng thêm những công cụ đột phá cho phép tạo lập và chỉnh sửa các nội dung 3D và chuyển động

6. 2012 - PHOTOSHOP CS6
Adobe Photoshop CS6 là ứng dụng chỉnh sửa ảnh đang thu hút được sự chú ý đặc biệt từ phía cộng đồng người dùng nhờ bổ sung một số tính năng mới, trong khi đó các bước xử lý ảnh phức tạp và mất nhiều thời gian trước đây đã trở nên đơn giản và dễ dàng hơn đối với cả người không am hiểu về phần mềm này.

Thứ Năm, 11 tháng 8, 2016

Các phiên bản Adobe Photoshop

Lịch sử hình thành Adobe Photoshop

Ngày nay, khái niệm Photoshop đã trở nên quá quen thuộc với mọi người. Photoshop là phần mềm chuyên dụng dùng  trong thiết kế logo, thiết kế đồ họa, chỉnh sửa ảnh kỹ thuật số, hình ảnh được scan bằng máy Scan hoặc tạo kỹ xảo ảnh trên máy vi tính. Vậy chúng ta sẽ cùng tìm hiểu xem Photoshop được hình thành như thế nào và các phiên bản của Photoshop trong những năm qua được phát triển ra sao?

Năm 1987, Thomas Knoll, một sinh viên học tiến sĩ tại Đại học Michigan, và em trai John Knoll phát triển một chương trình chỉnh sửa hình ảnh toàn điện lấy tên là “Display”, sau đó họ đổi tên thành Image-Pro và năng cấp lên với nhiều chức năng nâng cao để thiết kế hình ảnh.
Năm 1988 họ bắt đầu bán thương mại chương trình và đổi tên lại thành Photoshop, tuy nhiên sản phẩm của họ không được thị trường đón nhận.
Tháng 9 năm 1988, một công ty tên Adobe đã mua quyền phát hành chính thức Photoshop. Sản phẩm được tiếp tục phát triển.

1. 1990 – PHOTOSHOP 1.0
Phiên bản đầu tiên Photoshop 1.0 được phát hành và chỉ chạy riêng cho Macintos với giao diện thô sơ,có dung lượng 728 KB, được phát hành ở dạng đóng gói, gồm một đĩa mềm và tài liệu hướng dẫn.



2. 1991 – PHOTOSHOP 2.0
Photoshop 2.0 bao gồm các tính năng Path, trong đó cho phép người sử dụng để chỉnh sửa xung quanh một đối tượng một cách dễ dàng và mở ra hướng phát triển mới trong tương lai. Tính năng này đã được bổ sung bởi Mark Hamburg,một kỹ sư mà Adobe thuê để làm việc, phát triển trên các ứng dụng.


3. 1994 – PHOTOSHOP 3.0
Trong photoshop Layer có thể xem là một lớp ảnh, giống như khi bạn dán các mảnh giấy có hình thù, màu sắc khác nhau lên 1 tấm giấy để tạo thành 1 bức tranh, thì Layer ở đây có vai trò giống như những mảnh giấy riêng biệt có hình thù, màu sắc khác nhau đó. Trong Photoshop, để tạo nên 1 bức ảnh hoàn chỉnh đẹp đẽ thì bạn cần ghép các Layer được thiết kế riêng biệt lại với nhau.


4. 1996 – PHOTOSHOP 4.0
Lớp điều chỉnh và các macro là hai tính năng đáng chú ý nhất của Photoshop 4.0.
Lớp điều chỉnh cho phép các nhà thiết kế để áp dụng một hiệu ứng cho một nhóm các lớp. Macros, hoặc action trong Photoshop cho phép bạn gộp loạt các lệnh vào một lệnh. Điều này cho phép bạn thực hiện các hoạt động tương tự trong thời gian ít hơn nhiều nếu bạn có một loạt các hình ảnh để làm việc trên.
Thay đổi quan trọng nhất đến 4,0 là sự thống nhất của các giao diện người dùng với các sản phẩm khác của Adobe

5. 1998 – PHOTOSHOP 5.0
Hai tính năng quan trọng nhất được phát hành trong phiên bản 5,0 là loại khả năng chỉnh sửa và khả hoàn tác hành động nhiều lần trong  bảng lịch “Lịch sử” .


6. 1999 – PHOTOSHOP 5.5
Photoshop 5.5 đặc trưng của tiết kiệm thời gian rất lớn, “Save For Web”. Tính năng này cho phép những người chọn nó để lưu các hình ảnh trong một định sẵn được thiết kế đặc biệt để sử dụng web cho phép người dùng điều chỉnh chất lượng hình ảnh để đạt được một hình ảnh nhỏ hơn.


7. 2000 – PHOTOSHOP 6.0
Các tùy chinh layer được thực hiện dễ dàng hơn trong Photoshop 6. hình dạng Vector cũng được bổ sung trong phiên bản này; trong khả năng vẽ các hình dạng vector như mũi tên vào một bitmap đã nhận đươc đánh giá cao của người sử dụng.

Chức năng Multi-layer xuất hiện đầu tiên của họ với phiên bản 6.0. Các Blending Options đối thoại cũng đã được giới thiệu mà đã pha trộn các yếu tố khác nhau của một hình ảnh dễ dàng hơn nhiều.


8. 2001 – PHOTOSHOP ELEMENTS
Với sự phức tạp ngày càng tăng của các công cụ có sẵn cho người dùng, Photoshop mất đi một thị phần đáng kể do không hiểu hoặc cần một số công cụ tiên tiến có trong Photoshop.

Để chống lại điều này, họ phát hành Photoshop Elements vào năm 2001. Các sản phẩm mới đã thành công, và nhà thiết kế tiếp tục giới thiệu nó cho khách hàng thấy sự đơn giản trong việc thay đổi kích thước hình ảnh và các công việc thiết kế khác.

Hình anh trên cho thấy sự trực quan trong việc sử dụng Photoshop,những chức năng cao cấp vẫn dễ dàng thực hiện bởi người dung trung bình.


9. 2002 – PHOTOSHOP 7.0
Phiên bản 7.0 được giới thiệu với tính năng brush và text hoàn toàn dựa trên vector. Quan trọng hơn cho người sử dụng đó là sự ra đời một trình duyệt tập tin mới cho phép các nhà thiết kế dễ dàng thao tác với các thư mục để tìm hình ảnh mà họ muốn.
Các tập tin trong một thư mục có thể được đổi tên sử dụng Rename Batch, cộng với một loạt các lệnh hữu ích khác mà khiến làm việc với một số lượng lớn các tập tin dễ dàng hơn nhiều. Không gian làm việc cũng có thể được tạo ra và lưu lại, cho phép bạn lưu các tập tin địa điểm của bạn và nhóm để sử dụng lại trong tương lai.