Học thiết kế đồ họa chuyên nghiệp

Sử dụng hiệu quả các phần mềm đồ họa như Adobe Photoshop, Adobe Illustrator, Adobe InDesign, Corel Draw...

Giáo trình học Adobe Illustrator

Hướng dẫn cách làm việc với Adobe Illustrator, giáo trình học Illustrator từ cơ bản đến nâng cao.

Học Adobe Photoshop căn bản

Các kiến thức cơ bản cho người mới học Photoshop

Thứ Sáu, 12 tháng 8, 2016

Lịch sử phát triển Adobe Photoshop phiên bản CS1 đến CS6

1. 2003 – PHOTOSHOP CS
Photoshop CS đầu tiên sử dụng các CDS (hệ thống ngăn chặn giả mạo) đã công nhận và từ chối cho phép sao chép của tiền giấy.

Phiên bản này hỗ trợ cho các ngôn ngữ web khác nhau, bao gồm JavaScript, cũng là mới trong phiên bản này.

Nhóm lớp đã được giới thiệu với phiên bản này, trong đó cho phép các lớp khác nhau được nhóm lại với nhau để tác động được áp dụng cho những đối tượng khác.


2. 2005 – PHOTOSHOP CS2
Layers và Layer Palette là những khu vực đáng chú ý. Các “liên kết” cột đã được gỡ bỏ vì CS2 bao gồm một nút liên kết thay vì các chuỗi nhỏ bên cạnh mỗi lớp. Các tính năng “Smart Object” đã được giới thiệu, cho phép người sử dụng để mở rộng quy mô một lớp lên mà không làm giảm chất lượng hình ảnh.


3. 2007 – PHOTOSHOP CS3
Xử lý nhanh hơn có lẽ là tính năng đáng chú ý nhất của phiên bản này năm 2007.Phiên bản này tập trung nâng cấp các công cụ hiện có của nó thay vì tập trung vào những cái mới.
Tính năng mới đáng chú ý nhất là tối ưu hóa đồ họa cho các thiết bị di động, một tính năng mà nhiều nhà thiết kế web tập trung vào thiết kế điện thoại di động cảm thấy hài lòng. Phiên bản này cũng thấy cập nhật tính năng đáng kể cho Adobe Camera RAW, một công cụ chọn nhanh, thay đổi độ sáng, độ tương phản,  chuyển đổ màu sắc.
Việc nhân bản trở thành dễ dàng hơn trong CS3 với sự ra đời của các bảng Clone Source, tăng các tùy chọn có sẵn cho các công cụ Clone Stamp trong một bảng màu dễ dàng sử dụng.

4. 2008 – PHOTOSHOP CS4
Tính năng Masks và điều chỉnh bảng điều khiển đã được bổ sung, làm cho làm việc với Masks dễ dàng hơn. CS 4 cũng bị xử lý với các cạnh trên Masks hiệu quả hơn.Tùy chỉnh màu sắc là một bước tiến rất lớn với bản phát hành này.
Giao diện người dùng được đơn giản hoá đáng kể trong CS4. Sự hỗ trợ của các tài liệu kèm theo đã giúp cho người dùng  dễ dàng tiếp cận, sử dụng và các công cụ chính đã được thêm vào thanh tiêu đề để dễ truy cập. Nhanh chóng truy cập cho hoạt động phổ biến đã được làm sẵn có trong khu vực bảng điều khiển.

5. 2010 – PHOTOSHOP CS5
Adobe Photoshop CS5 Extended là là bản photoshop với nhiều tính năng mới, giải pháp tuyệt đỉnh cho các tác vụ xử lý ảnh số cao cấp, cung cấp mọi tính năng phối ghép và biên tập vốn có trong Adobe Photoshop CS5 cộng thêm những công cụ đột phá cho phép tạo lập và chỉnh sửa các nội dung 3D và chuyển động

6. 2012 - PHOTOSHOP CS6
Adobe Photoshop CS6 là ứng dụng chỉnh sửa ảnh đang thu hút được sự chú ý đặc biệt từ phía cộng đồng người dùng nhờ bổ sung một số tính năng mới, trong khi đó các bước xử lý ảnh phức tạp và mất nhiều thời gian trước đây đã trở nên đơn giản và dễ dàng hơn đối với cả người không am hiểu về phần mềm này.

Thứ Năm, 11 tháng 8, 2016

Các phiên bản Adobe Photoshop

Lịch sử hình thành Adobe Photoshop

Ngày nay, khái niệm Photoshop đã trở nên quá quen thuộc với mọi người. Photoshop là phần mềm chuyên dụng dùng  trong thiết kế logo, thiết kế đồ họa, chỉnh sửa ảnh kỹ thuật số, hình ảnh được scan bằng máy Scan hoặc tạo kỹ xảo ảnh trên máy vi tính. Vậy chúng ta sẽ cùng tìm hiểu xem Photoshop được hình thành như thế nào và các phiên bản của Photoshop trong những năm qua được phát triển ra sao?

Năm 1987, Thomas Knoll, một sinh viên học tiến sĩ tại Đại học Michigan, và em trai John Knoll phát triển một chương trình chỉnh sửa hình ảnh toàn điện lấy tên là “Display”, sau đó họ đổi tên thành Image-Pro và năng cấp lên với nhiều chức năng nâng cao để thiết kế hình ảnh.
Năm 1988 họ bắt đầu bán thương mại chương trình và đổi tên lại thành Photoshop, tuy nhiên sản phẩm của họ không được thị trường đón nhận.
Tháng 9 năm 1988, một công ty tên Adobe đã mua quyền phát hành chính thức Photoshop. Sản phẩm được tiếp tục phát triển.

1. 1990 – PHOTOSHOP 1.0
Phiên bản đầu tiên Photoshop 1.0 được phát hành và chỉ chạy riêng cho Macintos với giao diện thô sơ,có dung lượng 728 KB, được phát hành ở dạng đóng gói, gồm một đĩa mềm và tài liệu hướng dẫn.



2. 1991 – PHOTOSHOP 2.0
Photoshop 2.0 bao gồm các tính năng Path, trong đó cho phép người sử dụng để chỉnh sửa xung quanh một đối tượng một cách dễ dàng và mở ra hướng phát triển mới trong tương lai. Tính năng này đã được bổ sung bởi Mark Hamburg,một kỹ sư mà Adobe thuê để làm việc, phát triển trên các ứng dụng.


3. 1994 – PHOTOSHOP 3.0
Trong photoshop Layer có thể xem là một lớp ảnh, giống như khi bạn dán các mảnh giấy có hình thù, màu sắc khác nhau lên 1 tấm giấy để tạo thành 1 bức tranh, thì Layer ở đây có vai trò giống như những mảnh giấy riêng biệt có hình thù, màu sắc khác nhau đó. Trong Photoshop, để tạo nên 1 bức ảnh hoàn chỉnh đẹp đẽ thì bạn cần ghép các Layer được thiết kế riêng biệt lại với nhau.


4. 1996 – PHOTOSHOP 4.0
Lớp điều chỉnh và các macro là hai tính năng đáng chú ý nhất của Photoshop 4.0.
Lớp điều chỉnh cho phép các nhà thiết kế để áp dụng một hiệu ứng cho một nhóm các lớp. Macros, hoặc action trong Photoshop cho phép bạn gộp loạt các lệnh vào một lệnh. Điều này cho phép bạn thực hiện các hoạt động tương tự trong thời gian ít hơn nhiều nếu bạn có một loạt các hình ảnh để làm việc trên.
Thay đổi quan trọng nhất đến 4,0 là sự thống nhất của các giao diện người dùng với các sản phẩm khác của Adobe

5. 1998 – PHOTOSHOP 5.0
Hai tính năng quan trọng nhất được phát hành trong phiên bản 5,0 là loại khả năng chỉnh sửa và khả hoàn tác hành động nhiều lần trong  bảng lịch “Lịch sử” .


6. 1999 – PHOTOSHOP 5.5
Photoshop 5.5 đặc trưng của tiết kiệm thời gian rất lớn, “Save For Web”. Tính năng này cho phép những người chọn nó để lưu các hình ảnh trong một định sẵn được thiết kế đặc biệt để sử dụng web cho phép người dùng điều chỉnh chất lượng hình ảnh để đạt được một hình ảnh nhỏ hơn.


7. 2000 – PHOTOSHOP 6.0
Các tùy chinh layer được thực hiện dễ dàng hơn trong Photoshop 6. hình dạng Vector cũng được bổ sung trong phiên bản này; trong khả năng vẽ các hình dạng vector như mũi tên vào một bitmap đã nhận đươc đánh giá cao của người sử dụng.

Chức năng Multi-layer xuất hiện đầu tiên của họ với phiên bản 6.0. Các Blending Options đối thoại cũng đã được giới thiệu mà đã pha trộn các yếu tố khác nhau của một hình ảnh dễ dàng hơn nhiều.


8. 2001 – PHOTOSHOP ELEMENTS
Với sự phức tạp ngày càng tăng của các công cụ có sẵn cho người dùng, Photoshop mất đi một thị phần đáng kể do không hiểu hoặc cần một số công cụ tiên tiến có trong Photoshop.

Để chống lại điều này, họ phát hành Photoshop Elements vào năm 2001. Các sản phẩm mới đã thành công, và nhà thiết kế tiếp tục giới thiệu nó cho khách hàng thấy sự đơn giản trong việc thay đổi kích thước hình ảnh và các công việc thiết kế khác.

Hình anh trên cho thấy sự trực quan trong việc sử dụng Photoshop,những chức năng cao cấp vẫn dễ dàng thực hiện bởi người dung trung bình.


9. 2002 – PHOTOSHOP 7.0
Phiên bản 7.0 được giới thiệu với tính năng brush và text hoàn toàn dựa trên vector. Quan trọng hơn cho người sử dụng đó là sự ra đời một trình duyệt tập tin mới cho phép các nhà thiết kế dễ dàng thao tác với các thư mục để tìm hình ảnh mà họ muốn.
Các tập tin trong một thư mục có thể được đổi tên sử dụng Rename Batch, cộng với một loạt các lệnh hữu ích khác mà khiến làm việc với một số lượng lớn các tập tin dễ dàng hơn nhiều. Không gian làm việc cũng có thể được tạo ra và lưu lại, cho phép bạn lưu các tập tin địa điểm của bạn và nhóm để sử dụng lại trong tương lai.


Tìm hiểu Adobe Photoshop căn bản (Bài 2)

Lựa chọn và hiệu chỉnh chi tiết

1. Lựa chọn vùng ảnh và hiệu chỉnh biên chọn
- Chọn vùng ảnh bằng dải màu (chủ yếu được ứng dụng khi cần hiệu chỉnh các ảnh có cùng một dải màu đòng nhất).
  Chọn Select -> Color Range (hiện hộp thoại)


  + Select: Lựa chọn màu ứng với vùng cần chọn (Sampled Color <=> chọn chung)
  + Fuzziness: Nói rộng hoặc thu hẹp dải màu chọn (bấm kéo chuột vào thanh trượt)
  + Bấm chuột vào vùng màu trên ảnh đểlựa chọn -> OK

- Hiệu chỉnh biên chọn
  Chọn Select -> Modify cho các lựa chọn:


  + Boder: Chuyển biên chọn thành vùng biên chọn (nhập vào giá trị Width <=> độ dày)
  + Smooth: Tạo độ mịn cho đường biên chọn (nhập vào giá trị Sample Radius <=> bán kính mịn)
  + Expand: Nới rộng vùng chọn (nhập giá trị Expand by <=> số điểm ảnh nới rộng)
  + Contract: Thu hẹp vùng chọn (nhập giá trị Contract By <=> số điểm ảnh thu hẹp)
- Tạo độ mịn cho biên ảnh chọn
  Chọn Select -> Transform Selection, bấm kéo chuột tại các nút ở góc vùng chọn để phóng to, thu nhỏ hoặc xoay. Gõ Enter để chấp nhận - Esc để hủy bỏ hiệu chỉnh.

2. Lưu trữ và lấy lại vùng biên chọn
a. Lưu trữ vùng biên chọn
- Lưu trữ biên chọn mới
  + Lựa chọn vùng biên ảnh cần xử lý
  + Chọn Select -> Save Selection (hiện hộp thoại)



     Document: Lựa chọn File lưu trữ biên (hiện hành hoặc New)
     Name: Tên của biên cần lưu
- Lưu thêm vùng chọn mới vào vùng đã ghi
  + Lựa chọn vùng cần thêm
  + Chọn Select -> Save Selection
     Document: Lựa File lưu trữ biên (hiện hành hoặc New)
     Chanel: Lựa tên cần lưu thêm
     Chọn Add To Chanel
- Loại bớt vùng chọn đã ghi
  + Xác định vùng chọn đã ghi cần loại bớt => chọn vùng cần loại bớt.
  + Chọn Select -> Save Selection
     Document: Lựa File lưu trữ biên (hiện hành hoặc New)
     Chanel: Lựa tên cần bớt
     Chọn Subtract From Chanel
- Ghi đè vùng chọn mới vào vùng đã ghi
  + Lựa chọn vùng biên ảnh cần xử lý
  + Chọn Select -> Save Selection
     Document: Lựa chọn File lưu trữ biên (hiện hành hoặc New)
     Chanel: Lựa tên cần ghi đè
     Chọn Replace Chanel

b. Lấy lại vùng biên chọn đã lưu
- Chọn Select -> Load Selection (hiện hộp thoại)


  + Document: Lựa chọn File lưu trữ biên (hiện hành hoặc New)
  + Chanel: Lựa chọn tên vùng cần lấy
  + Operation cho các lựa chọn:
     New Selection: Lấy thành vùng chọn mới
     Add To Selection: Thêm vào vùng chọn trước đó
     Subtract From Selection: Loại bớt vùng chọn trước theo phương pháp loại bỏ phần giao
     Intersect: Lấy giao của vùng hiện chọn với vùng đã lưu

3. Hiệu chỉnh độ sáng tối của ảnh bằng công cụ
- Hiệu chỉnh độ mịn và tương phản của ảnh
  + Blur Tool - R: Tăng độ mịn cho vùng ảnh
  + Sharpen Tool - R: Tăng độ sắc của ảnh
  + Smudge Tool - R: Hòa trộn phân vạch giữa hai màu
- Hiệu chỉnh độ sáng tối của ảnh
  + Dodge Tool - O: Tăng độ sáng của ảnh
  + Burn Tool - O: Tăng độ tối của ảnh
  + Sponge Tool - O: Tạo độ mờ của ảnh
* Nháy kép chuột vào công cụ (hiện hộp thoại) và thay đổi áp lực (Pressure) của công cụ cho mỗi lần hiệu chỉnh.*

Trên đây là bài hướng dẫn thao tác hiệu chỉnh chi tiết với ảnh. Các bạn thực hành trực tiếp trên ảnh thành thạo. Bài tiếp theo chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về Đổ màu cho ảnh nhé!

     

Tìm hiểu Adobe Photoshop CS6 căn bản (Bài 1)

Bài học này sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản cho những người vừa mới bắt đầu làm quen với Photoshop, bao gồm: cách làm việc với các layer, các giao diện, các tùy chỉnh layer, các công cụ của Photoshop…

Giới thiệu về không gian làm việc của Photoshop

Bạn có thể thấy ở màn hình khởi động của Photoshop là 5 thanh cơ bản:


1. Option Bar: Thanh Menu
2. Menu Bar: Thanh thuộc tính
3. Tool Box: Thanh công cụ
4. Panel Dock: Các Panel
5. Document Windows: Vùng làm việc

Các thao tác cơ bản trên ảnh

1. Tạo ảnh và lưu trữ
- Tạo ảnh mới chọn File -> New (Ctrl + N) xuất hiện hộp thoại yêu cầu nhập các thông tin


+ Name: Tên của ảnh
+ Width: Độ rộng của ảnh
Height: Độ cao của ảnh
+ Resolution: Độ phân giải của ảnh (ảnh ưởng đến chất lượng ảnh khi in)
+ Mode: Lựa chọn chế độ màu ảnh
  • Bitmap             Chế độ màu chuẩn của Windowns
  • Grayscale         Chế độ ảnh đơn sắc
  • RGB Color       Chế độ ảnh tỏng hợp 3 màu RGB
  • CMYK Color   Chế độ ảnh tổng hợp 4 màu CMYK
  • Lab Color         Chế độ ảnh PhotoLad (ảnh chụp)
+ Contents: Chọn kiểu nền cho ảnh.
- Lưu trữ ảnh đang xử lý chọn File -> Save (Ctrl + S).
- Đổi tên cho ảnh đang làm việc chọn File -> Save As

2. Chế độ nén ảnh
- Thông thường các ảnh làm việc trong PTS đều có phần mở rộng là .PSD (Phần mở rộng chuẩn của chương trình)
- Dạng ảnh chuẩn .PSD có chất lượng ảnh cao nhưng độ lớn của file ảnh thường lớn so với các ảnh nén thông thường, do vậy khi cần chuyển tải ảnh ta nên dùng các chế độ nén chuẩn như sau:
+ JPEG (.JPG): ảnh nén dung lượng cao và khả năng bảo toàn chất lượng ảnh tốt.
+ PCX (.PCX): ảnh nén dung lượng cao nhưng khả năng bảo toàn chất lượng ảnh thấp.
+ Bitmap (.BMP): Chế độ ảnh nén chuẩn của Windows.
+ PICT File (.PIC): Khả năng nén kém hiệu quả.
- Để chuyển đổi các dạng ảnh nén khác chọn File -> Save As, hoặc File -> Save As a copy -> xuất hiện hộp thoại:
+ File name: Tên File ảnh
+ Save As:    Lựa chọn dạng nén ảnh

3. Lựa chọn và tô màu cho ảnh
3.1. Lựa chọn một vùng ảnh
a. Cho phép chọn ảnh theo các khuôn mẫu có sẵn:
- Rectangule Marquee Tool - M: Chọn theo vùng chữ nhật vuông.
- Elliptical Marquee Tool - M: Chọn theo vùng Elip, tròn.
- Single Row Marquee Tool - M: Chọn bằng phân vạch dọc.
- Crop Tool - C: Cắt lấy vùng ảnh cần làm việc.

b. Chọn ảnh theo đường tự do:
- Lasso Tool - L: Bấm kéo chuột, tạo một vùng chọn tự do.
- Polygonal Lasso Tool - L: Bấm chuột để xác định liên tiếp các đỉnh cho tới khi khép kín để tạo một vùng chọn đa giác.
- Magnetic Lasso Tool - L: Bấm kéo chuột theo phân vạch màu -> tạo đường biên chọn theo phân vạch màu của ảnh.

c. Magic Wand Tool - W: Bấm chuột vào ảnh sẽ chọn được một vùng ảnh có dải màu liên tiếp nhau.
* Nháy kép chuột vào công cụ (hiện hộp thoại) -> thay đổi giá trị Tolerance (độ rộng của dải màu được chọn).*

3.2. Một số thao tác trong khi chọn vùng ảnh
- Để tạo độ mịn cho vùng ảnh được chọn: nháy kép vào các công cụ chọn và thay đổi lại giá trị Feathe (Từ 3 đến 5).
- Chọn thêm vùng: Bấm giữ Shift và chọn vùng kế tiếp.
- Bớt vùng chọn: bấm giữ Alt và chọn vùng cần bớt.
- Đảo ngược vùng chọn: Ctrl + Shift + I.
- Xóa bỏ vùng chọn: Ctrl + D.
* Nếu một vùng ảnh được chọn thì chỉ có vùng đó mới có khả năng hiệu chỉnh *

3.3. Tô màu cho vùng ảnh chọn:
+ AirBrush Tool - J: Tô màu cho vùng ảnh chọn theo hiệu ứng bình phun.
+ PaintBrush Tool - B: Tô màu cho vùng ảnh chọn theo hiệu ứng chổi quét.
- Nháy kép chuột vào công cụ (hiện hộp thoại) thay đổi các giá trị:
+ Pressure (áp lực phun) hoặc Opacity (áp lực quét)
+ Fade: số lần thực hiện tô (0 ~~ vô cùng)
* Chọn màu tô: Windows -> Show Color và chọn màu hoặc chọn trực tiếp trên thanh công cụ: Foreground Color / Background Color.
   Thay đổi độ lớn của nét tô: Windows -> Show Brush và lựa chọn nét tô cho phù hợp.*

3.4. Tô vùng ảnh theo mẫu:
- Rubber Stemp Tool - S: Lấy mẫu ảnh tô cho vùng lân cận
+ Bấm chọn công cụ.
+ Giữ Alt, bấm chuột vào vùng cần lấy mẫu, nhả Alt.
+ Bấm kéo chuột vào vùng ảnh cần tô mẫu..
- Pattern Stemp Tool - S: Tô theo khuôn mẫu ảnh xác định trước
+ Tạo vùng ảnh khuôn mẫu (hình khối tự do)
+ Chọn vùng ảnh mẫu bằng công cụ Rectangula Tool.
+ Chọn Edit -> Define Pattern .
+ Bấm chọn công cụ 1,4,2 - > Bấm kéo chuột vào vị trí cần tô.
- Nháy kéo chuột vào 2 công cụ trên (hiện hộp thoại)
+ Opacity: Áp lực của mẫu.
+ Use All Layer: Cho phép lấy mẫu của lớp ảnh khác (chỉ áp dụng với công cụ Rubber Stemp Tool).
+ Aligned: Lấy mẫu từ một vị trí.
( Có thể thay đổi độ lớn của công cụ bằng cách chọn Windows -> Show Brush)
- History Brush Tool - Y: Khôi phục vùng ảnh đã hiệu chỉnh, trả lại nguyên bản trước khi mở ảnh.

Trên đây là bài viết hướng dẫn làm quen với các công cụ, các thao tác cơ bản với ảnh. Bài sau sẽ là bài hướng dẫn chi tiết về các lựa chọn, hiệu chỉnh ảnh.
Cảm ơn các bạn đã xem!

Thứ Sáu, 5 tháng 8, 2016

Học đồ họa cho người mới bắt đầu

 Cuộc sống của chúng ta thay đổi mỗi ngày với vô vàn những điều mới mẻ và chúng ta không thể biết hết tất cả những thứ mới mẻ đó. Nếu bây giờ bạn muốn chuyển sang một lĩnh vực mới – thiết kế đồ họa nhưng bạn chưa biết phải làm như thế nào. Hãy cùng chúng tôi đặt những viên gạch đầu tiên với nghề thiết kế đồ họa nhé!


Tìm hiểu tổng quan về nghề thiết kế đồ họa


Thiết kế đồ họa là việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc sáng tạo, thiết kế những sản phẩm mang tính đa phương tiện và tương tác, ứng dụng trong các lĩnh vực truyền thông, quảng cáo, giáo dục và giải trí.

Hiểu một cách đơn giản, đó là việc thiết kế hình ảnh, trò chơi điện tử, làm hoạt hình 3D, thiết kế web, làm phim… tất cả đều thực hiện trên máy tính. Và hầu như các sản phẩm truyền thông (quảng cáo, truyền hình, internet…) và giải trí hiện đại (game, điện ảnh, hoạt hình…) bạn sử dụng và thưởng thức hàng ngày đều là sản phẩm của thiết kế đồ họa.

Được đánh giá cao nhất trong top 10 ngành nghề “hot” của thập kỉ tới, nhóm ngành Công nghệ Thông tin – Thiết kế Đồ họa đang lớn lên thành một làn sóng ngầm trong giới trẻ Việt Nam và châu Á. Công việc sáng tạo, thú vị, thu nhập cao, được săn đón, không gò bó và hợp với sự năng động của tuổi trẻ là những gì có thể nói về nghề nghiệp này.


Xác định tố chất nghề nghiệp của bạn


Có khá nhiều cách để xác định xem bạn có phù hợp với nghề thiết kế đồ họa hay không. Thành thạo trong sử dụng máy tính và các phần mềm đồ họa? Cần nhưng chưa đủ bởi lẽ kỹ năng này bạn có thể bổ sung trong suốt quá trình học. Có khiếu thẩm mỹ, có óc sáng tạo và chăm chỉ là những yếu tố nhất định bạn phải có.

Theo kinh nghiệm của những nhà thiết kế đồ họa trong nghề, để kiểm tra tính thẩm mỹ và sáng tạo của mình, bạn có thể đặt ra giả thiết khi đứng trước một đồ vật hay một tình huống là: “Làm sao để biến nó trở nên đẹp hơn?” hay “Biến tấu như thế nào để nó độc đáo hơn?” Khó khăn hơn một chút là bạn có thể tự tưởng tượng hình ảnh đa chiều của một vật dụng nào đó trong không gian hoặc thử viết kịch bản cho một clip ngắn.

Nếu bạn cảm thấy hứng thú với tất cả những phép thử trên, rất có thể bạn sinh ra là để làm những công việc sáng tạo như thiết kế đồ họa. Còn nếu bạn thấy mình bị đi vào ngõ cụt với những bài test như thế này, hãy cố gắng thử theo vài cách khác tương tự như tìm hiểu một vài tài liệu kích thích tư duy sáng tạo, vài tạp chí đồ họa… Khi bạn cảm thấy mức độ hứng thú đã về mức “zêrô”, bạn không nên mạo hiểm chọn thiết kế đồ họa để theo đuổi.


Chọn lựa nơi theo học


Có khá nhiều nơi để bạn có thể “chọn mặt gửi vàng” với nghề thiết kế đồ họa. Một vài lựa chọn cho bạn nhé:

- Các cơ sở vừa học vừa làm (có thể là một công ty, một đơn vị kinh doanh truyền thông, quảng cáo): Ưu điểm của địa chỉ này là bạn vừa được trực tiếp thực hành sản phẩm vừa được gặp gỡ khách hàng, nhanh chóng nắm được các kĩ thuật đơn giản; nhược điểm là không được đào tạo bài bản nên ít có cơ hội nắm được các kĩ thuật phức tạp, kiến thức chuyên sâu.

- Khoa thiết kế đồ họa tại các Trường Đại học chính quy: Với lựa chọn này, bạn sẽ mất khoảng 4 năm để hoàn thiện tất cả các môn chính, môn phụ trong ngành thiết kế đồ họa. Bù lại khoảng thời gian khá dài đó là bạn được cung cấp các kiến thức từ cơ bản đến nâng cao về nghề nhưng những giờ thực hành thì rất ít, do đó bạn ít có các kiến thức thực tế.

- Các Trung tâm chuyên về đào tạo thiết kế đồ họa hay mỹ thuật đa phương tiện: Đây là lựa chọn của hầu hết những người theo học ngành này. Với thời gian học 2 năm và mức học phí tương đối phù hợp, cộng với việc được thực hành, trải nghiệm nhiều trong nghề, các học viên sẽ thực sự tự tin khi có chứng chỉ thiết kế đồ họa trong tay.


Bắt đầu hành trình trải nghiệm


Tùy vào từng trung tâm đào tạo mà bạn sẽ được học môn nào trước tiên, nhưng đa phần các khóa tin học cơ bản và tiếng Anh chuyên ngành sẽ giúp các bạn tự tin và chuyên nghiệp hơn trong sử dụng các phần mềm đồ họa và sử dụng các tài liệu tiếng Anh khó nhằn về sau.

Tiếp theo bạn sẽ được học thiết kế đồ họa qua các phần mềm CorelDraw, Photoshop, Illustrator, rồi Adobe Indesign dùng cho công việc dàn trang sách, báo, tập chí… ở các nhà xuất bản, tòa soạn báo chí. Các buổi lý thuyết về ý tưởng thiết kế, truyền thông, xuất bản, ứng dụng thiết kế đồ họa trong các ngành nghề cũng được lồng ghép cùng với các buổi thực hành.

Đến với kỳ 2, các bạn sẽ được học chương trình thiết kế giao diện và cấu trúc của một website bằng 2 phần mềm Adobe Dreamweaver và Flash; trong đó bao gồm các kiến thức cơ bản để phát triển các trang web tương tác, thiết kế đồ họa và ảnh động với Flast, hiệu ứng ảnh động, thiết kế banner…

Kỳ 3 và kỳ 4 là những kỳ chuyên sâu nhất. Bạn sẽ được làm quen và tìm hiểu các kỹ thuật biên tập âm thanh, hình ảnh, dựng phim, làm phim 2D, 3D thông qua các phần mềm 3D Max, AutoCAD, Adobe Affter Effects, Primer, Maya…

Kết thúc mỗi kỳ học, bạn đều phải hoàn thiện project theo nhóm hoặc cá nhân để khẳng định kết quả học của mình. Kết thúc khóa học 2 năm, bạn sẽ nhận được bằng tốt nghiệp và sẵn sàng chinh phục các yêu cầu khắt khe của các nhà tuyển dụng. Dĩ nhiên, số học viên tiến hành ứng tuyển chỉ khi kết thúc 2 năm học là rất ít, hầu hết các học viên theo học ngành thiết kế đồ họa đầu đi làm ngay khi hoàn tất học kì 1. Vì thế các bạn hoàn toàn thoải mái và xua tan đi nỗi lo việc làm như các ngành nghề khác tại Trường Đại học chính quy.

Có lẽ tất cả những gạch đầu dòng ở trên đã khiến bạn đủ tự tin để có thể bắt đầu với nghề thiết đồ họa rồi đúng không? À, khoan đã, còn một điều nữa. Bạn hãy chuẩn bị thêm cả niềm đam mê nghề nghiệp, bởi lẽ đây chính là yếu tố để bạn có đủ “lửa” vượt qua muôn vàn chông gai trong suốt hành trình thiết kế sáng tạo của mình.

Hãy cứ đam mê, hãy cứ dại khờ và thành công với nghề thiết kế đồ họa nhé!
Chúc các bạn thành công!
Theo: youcannow tổng hợp